73-qh15signed-luat-nha-giao_68202514.pdf
1. Tổng quan – Phạm vi và hiệu lực
- Luật gồm 9 chương, 42 điều, là lần đầu tiên ban hành một đạo luật chuyên ngành dành riêng cho đội ngũ nhà giáo
- Hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2026
- Đối tượng điều chỉnh:
+ Nhà giáo làm việc tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
+ Cơ quan quản lý giáo dục;
+ Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động nghề nghiệp của nhà giáo
2. Vị thế và tôn vinh nhà giáo
- Luật xác định nhà giáo là lực lượng nòng cốt của sự nghiệp giáo dục, cần được tôn trọng, bảo vệ và tôn vinh
- Khẳng định quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, đồng thời cấm phát tán thông tin quy kết nhà giáo khi chưa có kết luận chính thức từ cơ quan có thẩm quyền
3. Hoạt động nghề nghiệp, quyền và nghĩa vụ (Chương II)
- Điều 7: Hoạt động nghề nghiệp là hoạt động chuyên nghiệp, đổi mới, sáng tạo; bao gồm:
-
-
Chuẩn bị, tổ chức dạy học và đánh giá người học;
-
Học tập và bồi dưỡng;
-
Nghiên cứu khoa học;
-
Phục vụ cộng đồng;
-
Các hoạt động chuyên môn khác.
Phải thực hiện theo năm học hoặc khóa học, và có quy định cụ thể theo cấp học, trình độ đào tạo
Điều 8 & 9: Quyền nhà giáo bao gồm:
-
-
Nghĩa vụ bao gồm:
-
Giảng dạy đúng chuẩn, giữ gìn đạo đức nhà giáo;
-
Không phân biệt đối xử, không ép học sinh học thêm hay đóng phí ngoài quy định, không gian lận trong đánh giá người học
Điều 10 & 11: Quy định cụ thể đạo đức sư phạm và các hành vi bị cấm đối với nhà giáo và các tổ chức liên quan (
4. Chức danh và chuẩn nghề nghiệp (Chương III)
-
Điều 12: Bỏ phân hạng nhà giáo I/II/III truyền thống; chức danh nhà giáo được xác định theo trình độ, năng lực và cấp học. Việc bổ nhiệm, thăng hạng chức danh dựa vào loại hình cơ sở giáo dục quốc dân (Thư Viện Nhà Đất).
-
Điều 13–15: Chuẩn nghề nghiệp gồm:
-
Chuẩn nghề nghiệp sử dụng trong tuyển dụng, đánh giá, bố trí, đào tạo liên tục nhà giáo; nhà giáo tự đánh giá và phát triển bản thân theo chuẩn nghề nghiệp này (xaydungchinhsach.chinhphu.vn).
5. Tuyển dụng – Sử dụng – Đánh giá (Chương IV & V)
-
Điều 14–16: Tuyển dụng qua thi tuyển hoặc xét tuyển; có yêu cầu thực hành sư phạm; thẩm quyền tuyển dụng do cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ sở giáo dục quyết định. Đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng cũng được quy định rõ ràng
-
Điều 22: Đánh giá nhà giáo định kỳ theo năm học hoặc khi thay đổi vị trí, bổ nhiệm, xét khen thưởng, kỷ luật với nội dung theo chuẩn nghề nghiệp
-
Điều 39: Cơ sở giáo dục có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ, tuyển dụng, sắp xếp, đánh giá, khen thưởng – xử lý vi phạm, tổ chức dữ liệu, giải quyết tố cáo, đảm bảo môi trường nghề nghiệp văn minh – an toàn
6. Chính sách lương, nghỉ hưu đặc biệt và đãi ngộ (Chương VI–VII)
-
Điều 23: Nhà giáo tại cơ sở giáo dục công lập được xếp lương cao nhất trong hệ bậc hành chính sự nghiệp; hưởng phụ cấp ưu đãi nghề và phụ cấp theo vùng, tùy tính chất công việc
-
Điều 26: Giáo viên mầm non có thể nghỉ hưu sớm hơn tối đa 5 năm nếu có nguyện vọng (và đủ điều kiện đóng BHXH); mức lương hưu không bị giảm tỷ lệ do nghỉ trước tuổi
-
Điều 27: Một số nhà giáo (giáo sư, tiến sĩ, chuyên ngành đặc thù) có thể kéo dài thời gian làm việc thêm tối đa 10 năm
7. Đào tạo, bồi dưỡng, hợp tác quốc tế
-
Luật tối ưu hóa cơ chế:
-
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp liên tục.
-
Khuyến khích tham gia hợp tác quốc tế, nghiên cứu và trao đổi học thuật.
-
Mở cơ hội cho nhà giáo Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài giảng dạy tại Việt Nam
Một số điểm nổi bật
-
Nhà giáo ngoài công lập lần đầu tiên được xem là nghề hành nghề đặc thù, ngang hàng với nhà giáo công lập
-
Luật thể hiện bước đột phá về lương, nghỉ hưu linh hoạt và đãi ngộ cao hơn trước.
-
Cơ quan và người đứng đầu trường được trao quyền thực sự về tuyển dụng, khen thưởng – kỷ luật, quản trị nhân sự nhà giáo